Các tỉnh thành khu vực Bắc Trung Bộ Bắc Trung Bộ (Việt Nam)

  • Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam.
SttTên TỉnhTỉnh lỵ[1]Thành phốThị xãHuyệnDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Mật độ
dân số
(người/km²)
Biển số xeMã vùng ĐT
1 Thanh Hóa Thành phố Thanh Hóa 2 2 23 11.120,60 3.640.128 327 36 0237
2 Nghệ An Thành phố Vinh 1 3 17 16.493,70 3.327.791 202 37 0238
3 Hà Tĩnh Thành phố Hà Tĩnh 1 2 10 5.990,70 1.288.866 215 38 0239
4 Quảng Bình Thành phố Đồng Hới 1 1 6 8.065,30 895.430 111 73 0232
5 Quảng Trị Thành phố Đông Hà 11 8 4.739,80 632.375 133 74 0233
6 Thừa Thiên Huế Thành phố Huế 1 2 6 5.048,20 1.128.620 223 75 0234

Hiện nay, hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh. Trong đó, tỉnh Thanh Hóa có hai thành phố là Thanh HóaSầm Sơn.

Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1945 cho đến năm 1994, toàn vùng Bắc Trung Bộ chỉ có hai thành phố là VinhHuế. Từ năm 1994 đến nay, lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh.

Các thành phố lập đến năm 1975:

Các thành phố lập từ năm 1994 đến nay:

Hiện nay, ở vùng Bắc Trung Bộ có 3 đô thị loại I: thành phố Thanh Hóa (thuộc tỉnh Thanh Hóa), thành phố Vinh (thuộc tỉnh Nghệ An), thành phố Huế (thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế). Các thành phố là đô thị loại II: thành phố Hà Tĩnh (thuộc tỉnh Hà Tĩnh), thành phố Đồng Hới (thuộc tỉnh Quảng Bình). Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh.